Tấm pin năng lượng mặt trời có mấy mẫu và phân biệt các loại tấm pin như thế nào? Căn cứ vào vật liệu chế tạo và giá bán, ngày nay, pin mặt trời được chia khiến cho 3 chiếc là pin mặt trời đơn tinh thể (mono), pin mặt trời đa tinh thể (poly), pin mặt trời phim mỏng (thin-film). Tìm hiểu ngay những đặc điểm riêng và đối tượng nên tiêu dùng từng dòng pin này tại đây.
Tấm pin năng lượng mặt trời có những dòng như:
1. Tấm pin năng lượng mặt trời Mono
Tấm pin năng lượng mặt trời Mono vượt bậc sở hữu những đặc điểm sau:
Chất liệu | Tấm pin gồm mang những solar cell (tế bào quang quẻ điện) được chế tác trong khoảng các tấm silic. Mỗi tấm silic là 1 lá cắt tinh thể silic đơn, tinh khiết. Trong công đoạn cung ứng, người ta gắn lớp nhôm dẫn điện và các lớp kiểm soát an ninh khác lên tấm wafer (miếng silic mỏng có độ dày khoảng 0,76mm) để tránh ảnh hưởng từ môi trường. Sau đó, người ta lắp những tấm wafer theo từng hàng, cột tạo thành hình chữ nhật và phủ kính, đóng sườn lại khiến nên tấm pin mặt trời. |
Phương pháp nhận mặt | Màu sắc: Tấm pin mang màu đen do ánh sáng tác động đến tinh thể silic nguyên chất và phản xạ lại. Hình dáng: những tế bào quang điện sở hữu hình vuông vạt góc và được xếp tiếp nối nhau và tạo ra những khoảng hình thoi màu trắng. Kích thước: Trước đây, số lượng tế bào quang quẻ điện khoảng 60. Sau này, số lượng cell được nâng lên thành 120 – 144. |
Đối tượng sử dụng | Những nơi ít nắng như miền Bắc, sở hữu diện tích lắp đặt nhỏ |
Hiệu suất | Hiệu suất chuyển đổi (khoảng 20%) và công suất cao hơn tấm pin poly và tấm pin thin-film, Công suất khoảng 300 – 450W |
Giá tiền | Giá cao hơn tấm pin poly và tấm pin thin-filmTế bào quang điện pin mono được chế tạo từ 1 tinh thể silic độc nhất. thời kỳ tạo ra tinh thể này (quá trình Czochralski) khó, hoang phí đa dạng năng lượng và tạo ra phổ thông mảnh silic thừa nên chi phí cao |
ưu điểm | Hiệu suất và công suất cao |
Nhược điểm | Giá cao |
Tấm pin năng lượng mặt trời mono mang hiệu suất khoảng 20% và công suất cao nhất
2. Tấm pin năng lượng mặt trời poly
So mang tấm pin mặt trời mono, tấm pin mặt trời poly mang rộng rãi điểm giống và khác biệt:
Chất liệu | Tấm pin mặt trời poly cũng gồm các solar cell (tế bào quang quẻ điện) được chế tạo từ những tấm silic. Nhưng mỗi tấm silic này lại được cấu tạo từ rộng rãi mảnh tinh thể silic nung hot chảy trong khuôn, để nguội, cắt ra thành tấm wafer. |
bí quyết nhận mặt | Màu sắc: Tấm pin mặt trời poly có màu khá xanh lấm chấm do ánh sáng ảnh hưởng tới những mảnh silic trong cell phản xạ theo phổ quát hướng khác nhau. Ví như dùng công nghệ Black Silicon, phủ thêm 1 lớp cấu trúc nano lên bề mặt, tỉ lệ phản xạ ánh sáng xuống tấm pin bị giảm xuống mức tối đa, tấm pin trông đen hơn các tấm pin poly thường nhật nhưng vẫn có các đốm xanh rõ nét. Kích thước: Tấm pin sở hữu khoảng 60 tế bào quang quẻ điện. |
Đối tượng dùng | Các nơi với số giờ nắng phổ quát, nắng vòng quanh năm như miền Nam |
Hiệu suất | Hiệu suất chuyển đổi (khoảng 15 – 19%) và công suất tốt hơn tấm pin mono |
Mức giá | Giá tốt hơn tấm pin mono. Do tế bào quang điện của tấm pin poly được cung cấp trong khoảng các mảnh silic nên giai đoạn cung ứng đơn thuần hơn, ko tốn kém phổ thông và chi phí phân phối thấp hơn. |
Ưu thế | Tầm giá thấp, thấp hơn pin monovới độ giãn nở và khả năng chịu nhiệt cao.Hiệu suất khiến việc ngoài nắng cao. |
Nhược điểm | Độ ổn định về cấu trúc và tính vững bền ko caoTuổi thọ tốt hơn pin mono lúc khiến cho việc trong cùng điều kiện ánh sáng.Hiệu suất và công suất tốt hơn tấm pin mono |
Tấm pin năng lượng mặt trời poly mang hiệu suất 15 – 19% và giá thành phải chăng
3. Tấm pin năng lượng mặt trời thin-film
Đặc điểm chi tiết như sau:
Chất liệu | Được làm từ phổ biến mẫu nguyên liệu khác nhau:phổ thông nhất là cadmium Telluride (CdTe): Tấm pin này gồm mang một lớp CdTe ở giữa và các lớp màng dẫn trong suốt ở 2 bên giúp thu nạp ánh sáng mặt trời. Phía trên cùng là lớp kính giữ vai trò kiểm soát an ninh. Silic vô định hình (a-Si): Silic ko kết tinh đặt trên nhựa hoặc thủy tinh, kim loại (thường là nhôm) để tạo thành tấm pin. Copper Indium Gallium Selenide (CIGS): Gồm 4 thành phần đặt giữa hai lớp dẫn điện như nhựa, thủy tinh, thép, nhôm. Mặt trước và mặt sau tấm pin là các điện cực mang tác dụng thu cái điện. |
Bí quyết nhận mặt | Màu sắc: Tùy theo chất liệu cấu tạo, tấm pin thin-film với thể có màu đen hoặc xanh.Kích thước: các tế bào trong tấm pin thin-film mỏng hơn những tấm tinh thể trong tấm pin mono và tấm pin poly khoảng 350 lần. do đó, tấm pin thin-film mỏng hơn tấm pin mono và tấm pin poly. Kích thước của tấm pin thin-film không theo một tiêu chẩn cố định và không đồng đều. |
Đối tượng dùng | Pin thin-film mang thể tích hợp với nguyên liệu xây dựng để phục vụ ngói năng lượng mặt trời. dòng pin này thường được lắp đặt ở nơi hay vận động hoặc chẳng thể chịu được trọng lượng của những đồ vật năng lượng mặt trời truyền thống. |
Hiệu suất | Hiệu suất pin khoảng 11%. Hiệu suất cụ thể tùy theo chất liệu tạo ra các cell. Công suất được xác định dựa trên kích thước vật lý nên ko nhất thiết. ngoài ra nếu như tính công suất trên m2 thì công suất tấm pin thin-film phải chăng hơn công suất tấm pin mono và tấm pin poly. |
Giá thành | Mức giá cung cấp pin: Giá pin thin-film phụ thuộc vào chất liệu. Xếp theo giá bán trong khoảng tốt tới cao là CdTe, silicon vô định hình (a-Si), CIGS. Nhìn chung, giá pin thin-film rẻ hơn giá pin mono và pin poly. Cả trong trường hợp cộng làm trong khoảng chất liệu silic, tấm pin thin-film cũng có giá rẻ hơn do không hề khiến thao tác cắt thỏi silicon.giá thành thi công, lắp đặt tấm pin thin-film: phải chăng hơn vì tấm pin này nhẹ, cơ động, lắp đặt thuận lợi, ít tốn công sức. |
Uu thế | Nhẹ, linh hoạt, dễ lắp đặtGiá pin và mức giá thi công, lắp đặt đều tốt |
Nhược điểm | Hiệu suất và công suất phải chăng.khi lắp đặt cần mang điểm tựa |
Pin năng lượng mặt trời thin-film mỏng, nhẹ, tầm giá thấp nhưng hiệu suất chỉ khoảng 11%
Dù tấm pin thin-film với giá phải chăng hơn nhưng tấm pin mono, poly vẫn được lắp đặt phổ quát nhất. Bởi vì hai chiếc tấm pin này cho sản lượng điện cao hơn tấm pin thin-film.
4. Những tấm pin mặt trời khác
kế bên 3 chiếc pin mặt trời trên, vẫn còn 2 cái pin mặt trời khác là pin mặt trời sinh học (Biohybrid) và pin mặt trời PV tập hợp (Concentrated PV). không những thế, 2 cái pin này mới chỉ đang trong thời kỳ nghiên cứu phát triển, chưa dùng nhiều trong thực tại.
4.1. Pin mặt trời sinh học (Biohybrid):
Pin mặt trời sinh vật học (Biohybrid) được phát triển dựa trên khoa học mới, phối hợp giữa chất vô cơ và chất hữu cơ photosystem 1 (công nghệ mô hình công đoạn quang đãng hợp tự nhiên). Trong ấy, chất vô cơ giống như các tấm pin mặt trời khác. Còn chất hữu cơ photosystem 1 với vai trò hội tụ ánh sáng và chuyển đổi thành năng lượng hóa học, tạo ra mẫu điện. Nhờ chất hữu cơ này mà việc chuyển đổi điện năng hiệu quả hơn.
Pin mặt trời sinh học (Biohybrid) thu năng lượng từ vi khuẩn phát điện
4.2. Pin mặt trời PV tập trung (Concentrated PV):
Pin mặt trời PV tập trung (Concentrated PV) có bề mặt gương cong, thấu kính, được cấu tạo từ rộng rãi thành phần nên sở hữu thể gọi là hệ thống pin. sở hữu trường hợp tấm pin này tích hợp thêm hệ thống khiến cho mát để tập hợp tia sáng vào tế bào quang điện nhỏ giúp nâng cao hiệu suất của tấm pin. Hiệu suất pin tối đa là 41%, cao hơn đầy đủ những dòng pin mặt trời hiện nay.
Để đạt được hiệu suất tối đa, tấm pin mặt trời PV tập kết cần phải đặt ở vị trí có giác độ tuyệt vời, hứng được ánh sáng mặt trời 1 phương pháp tối đa. cho nên, lúc lắp pin mặt trời PV tụ hội, người ta cần sử dụng một máy theo theo dõi hướng ánh sáng mặt trời và dàn xoay đổi hướng (solar tracker) giúp lấy được nguồn sáng trực tiếp 1 phương pháp tối đa.
5. Phân biệt những tấm pin mặt trời:
Năm cái pin mặt trời trên với tương đối phổ biến điểm dị biệt. Bạn sở hữu thể theo dõi bảng so sánh dưới đây để thấy được sự khác biệt đó.
chỉ tiêu | Tấm pin mặt trời mono | Tấm pin mặt trời poly | Tấm pin mặt trời thin-film | Tấm pin mặt trời sinh vật học | Tấm pin mặt trời PV tập kết |
Chất liệu cấu tạo | Lá cắt tinh thể silic đơn, tinh khiết | phổ quát mảnh tinh thể silic nung hot chảy trong khuôn, để nguội, cắt ra thành tấm wafer | CdTe, silicon vô định hình (a-Si), CIGS | Chất vô sinh và chất hữu cơ photosystem một | Gồm rộng rãi thành phần khác nhau |
Màu sắc | Màu đen xen kẽ những khoảng hình thoi màu trắng | Màu khá xanh lấm chấm màu màu đen đốm xanh | Màu đen hoặc xanh | ||
kiểu dáng, kích thước | Gồm 60 – 144 tế bào quang quẻ điện hình vuông vạt góc xếp tiếp nối nhau tạo thành hình chữ nhật và kiểu dáng dày hơn | Gồm 60 tế bào quang quẻ điện hình vuôngxếp tiếp nối nhau tạo thành hình chữ nhật và bề ngoài dày hơn | Kích thước những tấm pin không đồng đều, mẫu mã mỏng | Bề mặt gương cong, thấu kính | |
Hiệu suất | 20% | 15 – 19% | 11% | Tối đa là 41% | |
Công suất | Cao | làng nhàng | rẻ | ||
Giá | Cao | làng nhàng | thấp |